Click chuyển nội dung nhanh
Thuốc Soralieva 200 là thuốc gì?
Việc điều trị, kiểm soát ung thư biểu mô tế bào gan tiến triển (HCC) vẫn còn là một thách thức đối với các bác sĩ vì những bệnh nhân này không phải là đối tượng cho liệu pháp phẫu thuật hoặc cắt bỏ. Bệnh có tiên lượng rất xấu với thời gian sống thêm dự kiến từ 4–6 tháng. Không có tác nhân hóa trị liệu nào được chứng minh là có thể cải thiện kết quả lâm sàng ở những bệnh nhân như vậy. Một chất ức chế multikinase, sorafenib, trước đây đã được thử nghiệm và phát hiện hiệu quả trên các khối u rắn khác, gần đây được phát hiện để cải thiện đáng kể khả năng sống sót ở những bệnh nhân mắc ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn cuối. Sorafenib phát huy tác dụng của nó thông qua việc ức chế một số kinase liên quan đến cả sự tăng sinh tế bào khối u và hình thành mạch. Sorafenib được dung nạp tốt với liều 400 mg x 2 lần/ngày và hiếm khi phải ngừng thuốc vĩnh viễn.
Soralieva 200 có chứa thành phần Sorafenib 200mg, được sản xuất dưới dạng viên nén, dùng đường uống. Soralieva 200 là thuốc generic, được sản xuất bởi Allieva Pharma – Ấn Độ.
Soralieva 200 được chỉ định điều trị:
- Ung thư gan
- Ung thư thận
- Ung thư tuyến giáp.
Thông tin thuốc
Thành phần: Sorafenib 200mg.
Quy cách đóng gói: Hộp 120 viên.
Dạng bào chế: Viên nén.
Nhà sản xuất, nước sản xuất: Allieva Pharma – Ấn Độ.
Thuốc Soralieva 200 có tác dụng gì? Cơ chế tác dụng?
Soralieva 200 chứa hoạt chất Sorafenib, nó tương tác với nhiều kinase nội bào (CRAF, BRAF và BRAF đột biến) và bề mặt tế bào (KIT, FLT-3, VEGFR-2, VEGFR-3 và PDGFR-ß). Một số kinase này được cho là có liên quan đến quá trình hình thành mạch, do đó Orib (Sorafenib) làm giảm lưu lượng máu đến khối u.
Sorafenib là duy nhất trong việc nhắm mục tiêu con đường Raf / Mek / Erk. Bằng cách ức chế các kinaze này, quá trình phiên mã di truyền liên quan đến tăng sinh tế bào và hình thành mạch bị ức chế.
Công dụng thuốc Soralieva 200
Thuốc Soralieva 200 được chỉ định trong các trường hợp:
– Ung thư tế bào biểu mô thận tiến triển (RCC).
– Ung thư tế bào biểu mô gan không điều trị được bằng phương pháp phẫu thuật.
Chống chỉ định
– Dị ứng với Sorafenib hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Bệnh nhân ung thư phổi tế bào vảy đang được điều trị bằng Carboplatin và Paclitaxel.
– Trẻ em dưới 18 tuổi.
– Phụ nữ có thai và cho con bú.
Liều dùng, cách dùng thuốc Soralieva 200
Đối tượng:
- Ung thư biểu mô tế bào (HCC): Dành cho bệnh nhân HCC không thể cắt bỏ.
- Ung thư biểu mô tế bào -Renal (RCC): Dành cho bệnh nhân có RCC tiên tiến.
- Ung thư tuyến giáp – Differentiated (DTC): Đối với bệnh nhân tái phát cục bộ hoặc di căn, tiến triển, DTC là vật liệu chịu lửa để điều trị iod phóng xạ.
Liều dùng:
- Liều dùng: 400 mg/lần x 2 lần/ngày.
- Thời gian điều trị: Dùng đến khi bệnh không tiến triển hoặc độc tính không chấp nhận được xảy ra.
Cách dùng:
- Dùng khi dạ dày trống rỗng (1 giờ trước ăn hoặc 2 giờ sau ăn). Nuốt nguyên viên thuốc với 1 cốc nước.
Tác dụng phụ của thuốc Soralieva 200
- Tiêu chảy (đi tiêu thường xuyên hoặc lỏng);
- Mệt mỏi;
- Sự nhiễm trùng;
- Mỏng tóc hoặc rụng tóc loang lổ;
- Phát ban;
- Giảm cân;
- Ăn mất ngon;
- Buồn nôn;
- Đau bụng (vùng bụng);
- Nồng độ canxi trong máu thấp ở những người bị ung thư tuyến giáp biệt hóa.
Thông tin về thuốc Sorafenib 200mg
Sorafenib là thuốc chống ung thư dạng uống được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt để điều trị ung thư biểu mô tế bào thận giai đoạn muộn (RCC), ung thư biểu mô tế bào gan di căn hoặc không thể cắt bỏ (HCC) và tại chỗ Ung thư biểu mô tuyến giáp tái phát hoặc di căn, tiến triển và biệt hóa (DTC) khó điều trị bằng iốt phóng xạ.
Nó cũng đang được đánh giá trong bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) và các khối u rắn khác ở người lớn và trẻ em. Sorafenib ức chế sự tăng sinh tế bào khối u và hình thành mạch thông qua việc nhắm mục tiêu vào nhiều serine/threonine và tyrosine kinase (RAF1, BRAF, VEGFR 1, 2, 3, PDGFR, KIT, FLT3, FGFR1 và RET) trong nhiều con đường truyền tín hiệu gây ung thư.
Các tác dụng phụ phổ biến nhất liên quan đến sorafenib bao gồm phản ứng da tay chân (HFSR), tiêu chảy, tăng huyết áp, phát ban, mệt mỏi, đau bụng và buồn nôn. Tác dụng phụ nghiêm trọng (như suy gan, nhồi máu cơ tim) rất hiếm nhưng có thể phát sinh trong một số trường hợp. Các tác dụng phụ có thể dẫn đến giảm hiệu quả do giảm liều hoặc gián đoạn điều trị. Có sự khác biệt lớn giữa các bệnh nhân nội trú về phơi nhiễm thuốc tích lũy và phản ứng sau khi điều trị bằng sorafenib.
Dược lực học Sorafenib ban đầu được xác định là chất ức chế Raf-1 kinase [Bài viết:14692719, 15466206]. Các nghiên cứu in vitro và in vivo sâu hơn đã chứng minh rằng nó cũng nhắm vào nhiều tyrosine kinase thụ thể trong màng tế bào (ví dụ VEGFR 1, 2 và 3, PDGFR, thụ thể yếu tố tế bào gốc (KIT), thụ thể tyrosine kinase 3 liên quan đến FMS (FLT3) ), thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi 1 (FGFR1) và RET proto-oncogene (RET)) cũng như serine/threonine kinase nội bào xuôi dòng (ví dụ: RAF1, BRAF loại hoang dã và BRAF đột biến mang V600E). Việc ngăn chặn các kinase này và các phân tử tín hiệu xuôi dòng của chúng theo nhiều con đường di truyền gây ung thư dẫn đến ức chế mạnh mẽ cả sự tăng sinh tế bào khối u, quá trình chết theo chương trình, cũng như sự hình thành mạch khối u.
Các nghiên cứu tiền lâm sàng đã chứng minh rằng sorafenib ức chế sự phát triển của khối u trong nhiều loại ung thư ở người (khối u ác tính, thận, đại tràng, tuyến tụy, tế bào gan, tuyến giáp, buồng trứng và ung thư biểu mô tế bào phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC)) và trong một số trường hợp gây ra sự hồi quy khối u. Vào tháng 12 năm 2005, Sorafenib đã được FDA chấp thuận để điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển (RCC) sau khi đạt được kết quả sống sót không tiến triển (PFS) thuận lợi (5,5 tháng đối với sorafenib so với 2,8 tháng đối với giả dược) trong nghiên cứu then chốt. thử nghiệm TARGET giai đoạn III mù, có đối chứng giả dược (Phương pháp điều trị trong thử nghiệm đánh giá toàn cầu về ung thư thận).
Ngay sau đó vào năm 2007, sorafenib đã được phê duyệt để điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) tiến triển không thể cắt bỏ sau khi chứng minh được lợi ích đáng kể về khả năng sống sót trong hai thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III toàn cầu (thử nghiệm Giao thức ngẫu nhiên đánh giá ung thư tế bào gan Sorafenib (SHARP) và thử nghiệm Châu Á Thái Bình Dương). Vào năm 2013, sorafenib cũng đã được FDA chấp thuận là lựa chọn điều trị đầu tiên trong ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa (DTC) tiên tiến, kháng iod phóng xạ. Nghiên cứu Giai đoạn III được thực hiện trong DTC chịu lửa iốt phóng xạ cho thấy sorafenib kéo dài đáng kể thời gian sống sót không bệnh tiến triển so với giả dược, lần lượt là 10,8 tháng so với 5,8 tháng. Mặc dù nó kéo dài thời gian sống sót tổng thể (OS) hoặc PFS trong các thử nghiệm này, hiệu quả của sorafenib rất khiêm tốn với thời gian kéo dài thời gian sống sót ngắn trong vài tháng. Sau khi sorafenib được phê duyệt, đã có nhiều loại thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI) khác nhau được nghiên cứu trong các thử nghiệm giai đoạn II và III như là liệu pháp bậc một và bậc hai để cải thiện kết quả điều trị các bệnh tiến triển này. Đối với HCC tiến triển, không có TKI nào chứng tỏ được tính ưu việt so với sorafenib trong bối cảnh tiền tuyến hoặc cải thiện lợi thế sống sót so với sorafenib được sử dụng đơn độc hoặc kết hợp. Sorafenib vẫn là liệu pháp duy nhất được phê duyệt cho bệnh HCC và là một trong những thuốc ức chế kinase được sử dụng phổ biến nhất để điều trị khối u rắn.
Thuốc Soralieva 200 giá bao nhiêu? Giá thuốc Soralieva 200
Liên hệ Hotline/Zalo: 0989389718.
Thuốc Soralieva 200 mua ở đâu Hà Nội, TPHCM?
Liên hệ Hotline/Zalo: 0989389718.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.