Thuốc Pazonib 200mg (Pazopanib) là thuốc gì?
Thuốc Pazonib 200mg là một chất ức chế nhiều Tyrosine Kinase (TKI) và nó được chỉ định để điều trị ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) một cách hiệu quả.
Thông tin thuốc
Thành phần: Pazopanib 200mg.
Dạng bào chế, đường dùng: Viên nén bao phim, Uống.
Quy cách: Hộp 28 viên..
Nhà sản xuất: Drug International Ltd – Bangladesh.
Thuốc Pazonib 200mg có tác dụng gì? Cơ chế tác dụng?
Pazopanib là một chất ức chế đa tyrosine kinase của thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGFR)-1, VEGFR-2, VEGFR-3, thụ thể yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu cầu (PDGFR)-α và -β, thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi (FGFR) -1 và -3, thụ thể cytokine (Kit), kinase tế bào T cảm ứng thụ thể interleukin-2 (Itk), tyrosine kinase protein đặc hiệu tế bào lympho (Lck) và tyrosine kinase thụ thể glycoprotein xuyên màng (c-Fms).
In vitro, Pazopanib ức chế quá trình tự phosphoryl hóa do phối tử gây ra của các thụ thể VEGFR-2, Kit và PDGFR-β.
Công dụng thuốc Pazonib 200mg
Thuốc Pazonib 200mg được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển (RCC). Pazonib 200mg được chỉ định để điều trị cho những bệnh nhân mắc sarcoma mô mềm tiến triển (STS) đã được hóa trị liệu trước đó.
Chống chỉ định
– Dị ứng với pazopanib.
– Bệnh gan nặng.
– Phụ nữ có thai.
– Phụ nữ cho con bú.
Liều dùng, cách dùng thuốc Pazonib 200mg
Liều khởi đầu được khuyến nghị của Pazonib 200mg là 800 mg uống mỗi ngày một lần mà không cần thức ăn (ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn).
Liều Pazonib 200mg không được vượt quá 800 mg. Không nên nghiền viên thuốc do có khả năng tăng tốc độ hấp thu và có thể ảnh hưởng đến phơi nhiễm toàn thân. Nếu quên một liều thì không nên dùng nếu còn cách liều tiếp theo ít hơn 12 giờ. Hoặc, theo chỉ dẫn của các bác sĩ đã điều trị.
Sử dụng Pazonib ở phụ nữ mang thai và cho con bú
Thuốc Pazonib 200mg có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Không có dữ liệu sẵn có ở phụ nữ mang thai để thông báo nguy cơ liên quan đến thuốc. Phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ nên được thông báo về khả năng mang thai và nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Thời kỳ cho con bú: Không có thông tin về sự hiện diện của Pazopanib hoặc các chất chuyển hóa của nó trong sữa mẹ, hoặc ảnh hưởng của chúng đối với trẻ sơ sinh bú sữa mẹ hoặc khả năng sản xuất sữa. Do khả năng xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ bú sữa mẹ từ Pazonib 200mg, nên khuyên phụ nữ đang cho con bú không nên cho con bú trong khi điều trị bằng Pazonib 200mg và trong 2 tuần sau liều cuối cùng.
Tác dụng phụ của thuốc Pazonib 200mg
- Nhiễm độc gan và suy gan
- Kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh
- Tim: Rối loạn chức năng
- Biến cố xuất huyết
- Biến cố thuyên tắc huyết khối động mạch và tĩnh mạch
- Bệnh lý vi mạch huyết khối
- Thủng và rò đường tiêu hóa
- Bệnh phổi kẽ/Viêm phổi
- Hội chứng bệnh não chất trắng phía sau có thể đảo ngược
- Tăng huyết áp
- Suy giáp
- Protein niệu
- Hội chứng ly giải khối u
- Nhiễm trùng
- Tăng độc tính với các liệu pháp điều trị ung thư khác
Thận trọng khi sử dụng thuốc Pazonib 200mg
Độc tính gan và suy gan: Trong các thử nghiệm lâm sàng với Pazonib 200mg, đã quan sát thấy nhiễm độc gan, biểu hiện bằng sự gia tăng transaminase huyết thanh (alanine transferase [ALT], aspartate aminotransferase [AST]) và bilirubin. Nhiễm độc gan này có thể nghiêm trọng và gây tử vong.
Bệnh nhân trên 65 tuổi có nguy cơ bị nhiễm độc gan cao hơn. Sự tăng transaminase xảy ra sớm trong quá trình điều trị (92,5% tổng số mức tăng transaminase ở bất kỳ mức độ nào xảy ra trong 18 tuần đầu tiên).
Kéo dài QT và xoắn đỉnh: Trong các thử nghiệm RCC của Pazonib 200mg, kéo dài QT (lớn hơn hoặc bằng 500 mili giây) đã được xác định khi theo dõi điện tâm đồ (ECG) định kỳ ở 2% (11/558) bệnh nhân. Xoắn đỉnh xảy ra ở dưới 1% (2/977) bệnh nhân dùng Pazonib 200mg trong các thử nghiệm đơn trị liệu. Nên thận trọng khi sử dụng Pazonib-200 ở những bệnh nhân có tiền sử kéo dài khoảng QT, ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp hoặc các thuốc khác có thể kéo dài khoảng QT và những người có bệnh tim từ trước.
Khi sử dụng Pazonib-200, nên thực hiện theo dõi cơ bản và định kỳ ECG cũng như duy trì các chất điện giải (ví dụ: canxi, magie, kali) trong phạm vi bình thường.
Biến cố xuất huyết: Xuất huyết gây tử vong xảy ra ở 0,9% (5/586) trong các thử nghiệm RCC; không có báo cáo nào về xuất huyết gây tử vong trong các thử nghiệm STS. Trong thử nghiệm RCC ngẫu nhiên, 13% (37/290) bệnh nhân được điều trị bằng Pazonib-200 và 5% (7/145) bệnh nhân dùng giả dược đã trải qua ít nhất 1 biến cố xuất huyết. Các biến cố xuất huyết phổ biến nhất ở bệnh nhân được điều trị bằng Pazonib-200 là tiểu máu (4%), chảy máu cam (2%), ho ra máu (2%) và xuất huyết trực tràng (1%).
Chín trong số 37 bệnh nhân được điều trị bằng Pazonib-200 bị xuất huyết, đã trải qua các biến chứng nghiêm trọng bao gồm xuất huyết phổi, tiêu hóa và tiết niệu. 1% (4/290) số bệnh nhân được điều trị bằng Pazonib-200 chết vì xuất huyết so với không có (0/145) bệnh nhân dùng giả dược. Trong dân số an toàn tổng thể ở RCC (N = 586), xuất huyết não/nội sọ là
quan sát thấy ở dưới 1% (2/586) bệnh nhân được điều trị bằng Pazonib 200.
Biến cố thuyên tắc huyết khối động mạch: Biến cố thuyên tắc huyết khối động mạch gây tử vong được quan sát thấy ở 0,3% (2/586) bệnh nhân trong các thử nghiệm RCC và không có bệnh nhân nào trong thử nghiệm STS. Trong RCC ngẫu nhiên trong thử nghiệm, 2% (5/290) bệnh nhân dùng Pazonib-200 bị nhồi máu cơ tim hoặc thiếu máu cục bộ, 0,3% (1/290) bị tai biến mạch máu não và 1% (4/290) bị cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua. Trong thử nghiệm STS ngẫu nhiên, 2% (4/240) bệnh nhân dùng Pazonib-200 bị nhồi máu cơ tim hoặc thiếu máu cục bộ, 0,4% (1/240) bị tai biến mạch máu não và không có trường hợp nào bị cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua. Không có biến cố thuyên tắc huyết khối động mạch được báo cáo ở những bệnh nhân dùng giả dược trong cả hai thử nghiệm. Nên thận trọng khi sử dụng Pazonib-200 ở những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc các biến cố này hoặc những người có tiền sử gặp các biến cố này. Pazonib-200 chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân có biến cố thuyên tắc huyết khối động mạch trong vòng 6 năm trước đó và không nên sử dụng ở những bệnh nhân đó.
Biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch: Trong các thử nghiệm RCC và STS của Pazonib 200mg, các biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE), bao gồm huyết khối tĩnh mạch và tắc mạch phổi gây tử vong (PE), đã xảy ra. Trong thử nghiệm STS ngẫu nhiên, VTE được báo cáo ở 5% bệnh nhân được điều trị bằng Pazonib-200 so với 2% ở nhóm dùng giả dược. Trong thử nghiệm RCC ngẫu nhiên, tỷ lệ này là 1% ở cả hai nhóm. PE gây tử vong xảy ra ở 1% (2/240) bệnh nhân STS dùng Pazonib-200 và không có bệnh nhân nào dùng giả dược. Không có thuyên tắc phổi gây tử vong trong thử nghiệm RCC. Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của VTE và PE.
Bệnh vi mạch huyết khối: Bệnh vi mạch huyết khối (TMA), bao gồm ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) và hội chứng tan máu tăng urê huyết (HUS), đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng Pazonib-200 dưới dạng đơn trị liệu, kết hợp với Bevacizumab và kết hợp với Topotecan. Pazonib-200 không được chỉ định sử dụng kết hợp với các thuốc khác. Sáu trong số 7 trường hợp TMA xảy ra trong vòng 90 ngày kể từ khi bắt đầu sử dụng Pazonib-200. Sự cải thiện của
TMA đã được quan sát thấy sau khi ngừng điều trị. Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của TMA.
Ngừng vĩnh viễn Pazonib-200 ở những bệnh nhân phát triển TMA. Quản lý theo chỉ định lâm sàng.
Thủng và rò đường tiêu hóa: Trong các thử nghiệm RCC và STS, thủng hoặc rò đường tiêu hóa xảy ra tương ứng ở 0,9% (5/586) bệnh nhân và 1% (4/382) bệnh nhân dùng Pazonib-200. Thủng tử vong xảy ra ở 0,3% (2/586) trong số những bệnh nhân này trong các thử nghiệm RCC và 0,3% (1/382) trong số những bệnh nhân này trong các thử nghiệm STS. Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tiêu hóa thủng hoặc lỗ rò.
Bệnh phổi kẽ/Viêm phổi: Bệnh phổi kẽ (ILD)/viêm phổi, có thể gây tử vong, đã được báo cáo liên quan đến Pazonib 200mg. Trong các thử nghiệm lâm sàng, ILD/viêm phổi xảy ra ở 0,1% bệnh nhân được điều trị bằng Pazonib-200. Theo dõi bệnh nhân về các triệu chứng ở phổi cho thấy ILD/viêm phổi và ngừng dùng Pazonib-200 ở những bệnh nhân phát triển ILD hoặc viêm phổi. Hội chứng bệnh não chất trắng sau có thể hồi phục: Hội chứng bệnh não chất trắng sau có thể hồi phục (RPLS) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Pazonib-200 và có thể gây tử vong. RPLS là một rối loạn thần kinh có thể biểu hiện bằng đau đầu, co giật, hôn mê, lú lẫn, mù lòa và các rối loạn thị giác và thần kinh khác. Có thể có tăng huyết áp từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán RPLS được xác nhận một cách tối ưu bằng hình ảnh cộng hưởng từ.
Ngừng vĩnh viễn Pazonib-200 ở những bệnh nhân phát triển RPLS.
Khả năng chữa lành vết thương: Không có thử nghiệm chính thức nào về tác dụng của Pazonib-200 đối với việc chữa lành vết thương được tiến hành. Vì các chất ức chế thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGFR) như Pazopanib có thể làm giảm khả năng lành vết thương, nên ngừng điều trị bằng Pazonib-200 ít nhất 7 ngày trước khi phẫu thuật theo lịch trình. Quyết định sử dụng lại Pazonib-200 sau phẫu thuật phải dựa trên đánh giá lâm sàng về khả năng lành vết thương thích hợp. Pazonib-200 nên ngừng sử dụng ở bệnh nhân bị nứt vết thương.
Thuốc Pazonib 200mg giá bao nhiêu? Giá thuốc Pazonib 200mg
Liên hệ Hotline/Zalo: 0989389718.
Thuốc Pazonib 200mg mua ở đâu Hà Nội, TPHCM?
Liên hệ Hotline/Zalo: 0989389718.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.