Click chuyển nội dung nhanh
Thuốc Rotacor 10mg, 20mg (Atorvastatin) là thuốc gì?
Thuốc Rotacor 10mg, 20mg (Atorvastatin) là chất ức chế HMG-CoA reductase được sử dụng để làm giảm nồng độ lipid và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch bao gồm nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Thông tin thuốc
Thành phần: Atorvastatin 10mg hoặc 20mg.
Dạng bào chế, đường dùng: Viên nén bao phim, Uống.
Quy cách: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Nhà sản xuất: Sandoz – Mỹ.
Thuốc Rotacor 10mg, 20mg có tác dụng gì?
Atorvastatin là thuốc chống tăng lipid máu đường uống có tác dụng ức chế có hồi phục HMG-CoA reductase. Nó làm giảm cholesterol toàn phần, nồng độ lipoprotein-cholesterol mật độ thấp (LDL-C), apolipoprotein B (apo B), lipoprotein-cholesterol mật độ không cao (không phải HDL-C) và chất béo trung tính (TG) trong huyết tương đồng thời làm tăng HDL- nồng độ C. Nồng độ LDL-C cao, HDL-C thấp và TG cao trong huyết tương có liên quan đến việc tăng nguy cơ xơ vữa động mạch và bệnh tim mạch. Tỷ lệ cholesterol toàn phần và HDL-C là một yếu tố dự báo mạnh mẽ về bệnh động mạch vành và tỷ lệ cao có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Mức độ HDL-C tăng lên có liên quan đến nguy cơ tim mạch thấp hơn. Bằng cách giảm LDL-C và TG và tăng HDL-C, atorvastatin làm giảm nguy cơ mắc bệnh và tử vong do tim mạch.
Nồng độ cholesterol tăng cao (và đặc biệt là nồng độ lipoprotein mật độ thấp (LDL) cao) là một yếu tố nguy cơ quan trọng dẫn đến sự phát triển bệnh tim mạch. Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng atorvastatin làm giảm LDL-C và cholesterol toàn phần xuống 36-53%. Bệnh nhân mắc chứng rối loạn betalipoprotein trong máu, atorvastatin làm giảm mức cholesterol lipoprotein mật độ trung bình. Người ta cũng cho rằng atorvastatin có thể hạn chế mức độ hình thành mạch, có thể hữu ích trong điều trị tụ máu dưới màng cứng mãn tính.
Nguy cơ khi sử dụng thuốc Rotacor 10mg, 20mg
Bệnh cơ/Tiêu cơ vân
Atorvastatin, giống như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, có liên quan đến nguy cơ bệnh cơ do thuốc đặc trưng bởi đau cơ, nhạy cảm đau hoặc yếu cơ kết hợp với nồng độ creatine kinase (CK) tăng cao. Bệnh cơ thường biểu hiện dưới dạng tiêu cơ vân có hoặc không có suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu. Nguy cơ mắc bệnh cơ do statin liên quan đến liều lượng và các triệu chứng của bệnh cơ thường được giải quyết khi ngừng thuốc. Kết quả từ các nghiên cứu quan sát cho thấy rằng 10-15% số người dùng statin có thể bị đau cơ tại một số thời điểm trong quá trình điều trị.
Rối loạn chức năng gan
Statin, giống như một số liệu pháp hạ lipid máu khác, có liên quan đến những bất thường về sinh hóa của chức năng gan. Sự tăng dai dẳng (> 3 lần giới hạn trên của [ULN] bình thường xảy ra từ hai lần trở lên) transaminase huyết thanh xảy ra ở 0,7% bệnh nhân dùng atorvastatin trong các thử nghiệm lâm sàng. Tác dụng này dường như liên quan đến liều lượng.
Tác dụng nội tiết
Statin có liên quan đến nguy cơ tăng nồng độ HbA1c và glucose huyết thanh. Một nghiên cứu in vitro đã chứng minh tác dụng gây độc tế bào phụ thuộc vào liều lượng đối với tế bào β đảo tụy ở người sau khi điều trị bằng atorvastatin. Hơn nữa, tốc độ tiết insulin giảm so với mức kiểm soát.
Thuốc ức chế HMG-CoA reductase cản trở quá trình tổng hợp cholesterol và về mặt lý thuyết có thể cản trở việc sản xuất steroid tuyến thượng thận và/hoặc tuyến sinh dục. Các nghiên cứu lâm sàng với atorvastatin và các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác cho thấy các thuốc này không ảnh hưởng đến nồng độ cortisol trong huyết tương, nồng độ testosterone cơ bản trong huyết tương hoặc dự trữ tuyến thượng thận. Tuy nhiên, tác dụng của statin đối với khả năng sinh sản của nam giới vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Tác dụng của statin trên trục tuyến yên-tuyến sinh dục ở phụ nữ tiền mãn kinh vẫn chưa được biết rõ.
Tim mạch
Đã quan sát thấy sự giảm đáng kể nồng độ ubiquinone trong tuần hoàn ở những bệnh nhân được điều trị bằng atorvastatin và các statin khác. Ý nghĩa lâm sàng của tình trạng thiếu hụt ubiquinone lâu dài do statin gây ra vẫn chưa được xác định. Đã có báo cáo rằng việc giảm nồng độ ubiquinone trong cơ tim có thể dẫn đến suy giảm chức năng tim ở những bệnh nhân bị suy tim sung huyết ở mức giới hạn.
Lipoprotein A
Ở một số bệnh nhân, tác dụng có lợi của việc giảm mức cholesterol toàn phần và LDL-C có thể bị giảm bớt một phần do sự gia tăng đồng thời nồng độ lipoprotein Lp(a). Kiến thức hiện tại cho thấy tầm quan trọng của mức Lp(a) cao như một yếu tố nguy cơ mới nổi đối với bệnh tim mạch vành. Các nghiên cứu sâu hơn đã chứng minh statin ảnh hưởng đến mức Lp(a) khác nhau ở những bệnh nhân mắc chứng rối loạn lipid máu tùy thuộc vào kiểu hình apo(a) của họ; statin chỉ làm tăng mức Lp(a) ở những bệnh nhân có kiểu hình apo(a) trọng lượng phân tử thấp.
Công dụng thuốc Rotacor 10mg, 20mg
Thuốc Rotacor 10mg, Rotacor 20mg được chỉ định trong các trường hợp sau:
– Giảm sự tăng cholesterol toàn phần, cholesterol LDL và apolipoprotein B ở những bệnh nhân tăng cholesterol nguyên phát và rối loạn chuyển hóa lipid hỗn hợp.
– Chỉ định điều trị tăng nồng độ triglycerid huyết tương. Cần tuân thủ chế độ ăn kiêng để đạt hiệu quả trị liệu cao.
– Tăng cholesterol máu dạng gia đình đồng hợp tử, bằng các biện pháp hạ lipid khác khi các liệu pháp này không đáp ứng.
Chống chỉ định
– Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Suy tế bào gan, bệnh gan tiến triển có sự tăng nồng độ transaminase huyết thanh kéo dài.
– Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
– Các thuốc chống nấm Itraconazol, Ketoconazol, nhóm thuốc fibrat.
Liều dùng, cách dùng thuốc Rotacor 10mg, 20mg
– Dùng đường uống.
– Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, sau đó nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 04 tuần và phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có hại đối với hệ cơ.
– Atorvastatin khi dùng phối hợp với Amiodaron: không nên dùng quá 20mg/ngày.
– Cần tuân theo chế độ ăn kiêng giảm cholesterol.
– Liều theo chỉ định của bác sỹ hoặc theo liều sau:
+ Liều khởi đầu: 10mg/ngày. Có thể điều chỉnh liều (nếu cần) sau 4 tuần điều trị.
+ Liều duy trì: 10 – 40mg/ngày. Có thể tăng liều nhưng không quá 80mg/ngày.
Tác dụng phụ của thuốc Rotacor 10mg, 20mg
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có dấu hiệu phản ứng dị ứng với Rotacor (nổi mề đay, khó thở, sưng mặt hoặc cổ họng) hoặc phản ứng da nghiêm trọng (sốt, đau họng, rát mắt, đau da, phát ban da đỏ hoặc tím với phồng rộp và bong tróc).
Thuốc Rotacor 10mg, 20mg có thể gây phá vỡ mô cơ, có thể dẫn đến suy thận. Gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị đau cơ, đau hoặc yếu cơ không rõ nguyên nhân, đặc biệt nếu bạn bị sốt, mệt mỏi bất thường hoặc nước tiểu sẫm màu.
Các vấn đề về cơ có thể xảy ra nhiều hơn ở người lớn tuổi và những người có vấn đề về thận, vấn đề về tuyến giáp hoặc dùng một số loại thuốc khác.
Đồng thời gọi bác sĩ ngay nếu bạn có:
- Yếu cơ ở hông, vai, cổ và lưng;
- Khó nâng cánh tay của bạn, khó leo hoặc đứng;
- Vấn đề về gan – chán ăn, đau dạ dày (phía trên bên phải), mệt mỏi, ngứa, nước tiểu sẫm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt);
- Vấn đề về thận – sưng tấy, đi tiểu ít, cảm thấy mệt mỏi hoặc khó thở; hoặc
- Lượng đường trong máu cao – khát nước nhiều, đi tiểu nhiều, khô miệng, hơi thở có mùi trái cây.
Tác dụng phụ của thuốc Rotacor 10mg, 20mg phổ biến có thể bao gồm:
- Đau ở xương, cột sống, khớp hoặc cơ của bạn;
- Đau và rát khi đi tiểu, đi tiểu đau;
- Co thắt cơ bắp;
- Đau bụng;
- Khó ngủ;
- Nghẹt mũi, sổ mũi, đau họng;
- Tiêu chảy, buồn nôn; hoặc
- Đau ở cánh tay hoặc chân.
Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những tác dụng phụ khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.
Thuốc Rotacor 10mg, Rotacor 20mg giá bao nhiêu?
Liên hệ Hotline/Zalo: 0989389718.
Thuốc Rotacor 10mg, Rotacor 20mg mua ở đâu Hà Nội, TPHCM?
Liên hệ Hotline/Zalo: 0989389718.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.