Bài viết dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải theo chỉ định của bác sỹ.
Click chuyển nội dung nhanh
Thuốc Rabeto 40 (Rabeprazole) là thuốc gì?
Thuốc Rabeto 40 chứa thành phần chính là Rabeprazole 40mg, được bào chế dưới dạng viên nén bao tan trong ruột.
Rabeprazole là một chất ức chế bơm proton được sử dụng để giúp chữa lành vết loét đường tiêu hóa, để điều trị các triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), để diệt trừ Helicobacter pylori và để điều trị các tình trạng tăng tiết như Hội chứng Zollinger-Ellison.
Rabeprazole là một loại thuốc chống đông máu trong nhóm thuốc ức chế bơm proton. Nó là một tiền chất – trong môi trường axit của tế bào thành, nó chuyển thành dạng sulphenamide hoạt động. Rabeprazole ức chế H +, K + ATPase của lớp bao phủ tế bào dạ dày và phụ thuộc vào liều lượng ức chế tiết axit dạ dày cơ bản và kích thích.
Thông tin thuốc biệt dược Rabeto 40
Thành phần: Rabeprazol natri 40mg.
Dạng bào chế: Viên nén bao tan trong ruột
Quy cách: Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Nhà sản xuất: Flamingo Pharmaceuticals Limited – Ấn Độ.
Số đăng ký: VN-19733-16
Thuốc Rabeto 40 có tác dụng gì?
Dược lực học
Rabeprazole ngăn chặn việc sản xuất axit trong dạ dày. Nó làm giảm các triệu chứng và ngăn ngừa tổn thương thực quản hoặc dạ dày ở những bệnh nhân bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) hoặc loét. Rabeprazole cũng hữu ích trong các tình trạng tạo ra quá nhiều axit dạ dày như hội chứng Zollinger-Ellison.
Rabeprazole cũng có thể được sử dụng với thuốc kháng sinh để loại bỏ vi khuẩn có liên quan đến một số vết loét. Rabeprazole là một chất ức chế bơm proton có chọn lọc và không thể đảo ngược, ức chế tiết axit dạ dày bằng cách ức chế cụ thể H +, K + -ATPase, được tìm thấy ở bề mặt bài tiết của tế bào thành. Khi làm như vậy, nó ức chế sự vận chuyển cuối cùng của các ion hydro (thông qua trao đổi với ion kali) vào lòng dạ dày.
Cơ chế hoạt động
Rabeprazole thuộc nhóm các hợp chất kháng tiết (thuốc ức chế bơm proton được thay thế bằng benzimidazole) không thể hiện đặc tính kháng cholinergic hoặc đối kháng thụ thể histamine H2, nhưng ức chế tiết axit dạ dày bằng cách ức chế H + / K + ATPase trong dạ dày (hydro-kali adenosine triphosphatase) ở bề mặt bài tiết của tế bào thành dạ dày. Vì enzym này được coi là máy bơm axit (proton) trong tế bào thành, nên rabeprazole đã được đặc trưng như một chất ức chế bơm proton trong dạ dày. Rabeprazole ngăn chặn bước cuối cùng của quá trình tiết axit dạ dày. Trong tế bào thành dạ dày, rabeprazole được proton hóa, tích lũy và chuyển hóa thành sulfenamide có hoạt tính. Khi được nghiên cứu trong ống nghiệm, rabeprazole được hoạt hóa hóa học ở pH 1,2 với thời gian bán hủy là 78 giây.
Công dụng thuốc Rabeto 40
Người lớn/người cao tuổi:
Rabeto 40 được chỉ định trong điều trị:
- Loét tá tràng hoạt động
- Loét dạ dày lành tính hoạt động
- Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản dạng loét hoặc dạng bào mòn (GERD)
- Điều trị duy trì dài hạn bệnh trào ngược dạ dày-thực quản
- Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày-thực quản từ trung bình đến rất nặng
- Hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác
- Kết hợp với chế độ điều trị kháng khuẩn thích hợp để tiệt trừ Helicobacter pylori ở những bệnh nhân bị loét đường tiêu hóa.
Thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên
Rabeto 40 được chỉ định trong điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản từ trung bình đến rất nặng.
Chống chỉ định
Thuốc Rabeto 40 bị chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với rabeprazole, các benzimidazol thay thế hoặc với bất cứ thành phần nào của dạng thuốc.
Liều dùng, cách dùng thuốc dạ dày Rabeto 40
Phải nuốt viên nén Rabeto-40 nguyên vẹn, không được nhai, làm nát vụn hoặc làm vỡ viên nén.
Có thể uống Rabeto-40 cùng với hoặc không cùng với thức ăn.
Điều trị bệnh trào ngược dạ dầy – thực quản sướt hoặc loét (GERD)
Liều khuyến cáo dùng uống cho người lớn là một viên nén Rabeto-40 uống mỗi ngày một lần trong bốn đến tám tuần. Đối với các bệnh nhân không khỏi sau 8 tuần điều trị, có thể xem xét điều trị thêm một đợt 8 tuần nữa với rabeto-40.
Duy trì việc chữa lành bệnh trào ngược dạ dầy – thực quản sướt hoặc loét.
Liều khuyến cáo dùng uống cho người lớn là một viên rabeto-40 mỗi ngày một lần.
Điều trị bệnh trào ngược dạ dầy thực quản triệu chứng (GERD)
Liều khuyến cáo dùng uống cho người lớn là một viên nén rabeto- 40 mỗi ngày một lần trong 4 tuần. Nếu các triệu chứng không khỏi hoàn toàn sau 4 tuần, có thể xem xét điều trị thêm một đợt nữa.
Chữa lành các vết loét tá tràng
Liều khuyến cáo dùng uống cho người lớn là một viên nén rabeto-40 mỗi ngày một lần sau bữa ăn sáng trong thời gian tối đa 4 tuần. Phần lớn bệnh nhân bị loét tá tràng khỏi trong vòng 4 tuần. Một số ít bệnh nhân cần được điều trị thêm để lành bệnh.
Điều trị các bệnh tăng tiết bệnh lý kể cả hội chứng Zollinger-Ellison.
Liều lượng rabeto-40 dùng cho bệnh nhân có các bệnh tăng tiết bệnh lý thay đổi với từng bệnh nhân. Liều khuyến cáo bắt đầu dùng uống cho người lớn là 60mg, mỗi ngày một lần. Phải điều chỉnh liều tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân và phải dùng tiếp tục trong thời gian theo như chỉ định của lâm sàng. Một số bệnh nhân có thể cần dùng các liều chia nhỏ hơn. Đã dùng các liều tối đa 100mg mỗi ngày một lần và 60mg mỗi ngày hai lần. Một số bệnh nhân có hội chứng Zollinger- Ellison đã được điều trị liên tục với robeprozol trong thời gian tối đa một năm.
Điều trị ngắn hạn bệnh trào ngược dạ dầy thực quản (GERD) ởbệnh nhân thiếu niên 12 tuổi trở lên.
Liều khuyến cáo dùng uống cho thiếu niên 12 tuổi trở lên là một viên nén rabeto-40 mỗi ngày một lần trong thời gian tối đa 8 tuần.
Bệnh nhân cao tuổi, suy giảm chức năng thận và gan
Không cần điều chỉnh liều với bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân có bệnh thận hoặc bệnh nhân có suy giảm chức năng gan nhẹ đến vừa. Việc dùng rabeprazol cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan nhẹ đến vừa dẫn đến sự tăng phơi nhiễm và giảm thải trừ. Do thiếu các dữ liệu lâm sàng về rabeprazol ở bệnh nhân suy gan nặng, phải thận trọng đối với các bệnh nhân này.
Tác dụng phụ của thuốc Rabeto 40
Tác dụng phụ thường gặp
- Đau đầu
- Đau bụng (vùng dạ dày)
- Viêm họng
- Đầy hơi
- Sự nhiễm trùng
- Táo bón
- Bệnh tiêu chảy
Nếu những tác dụng này nhẹ, chúng có thể biến mất trong vài ngày hoặc vài tuần. Nếu chúng trầm trọng hơn hoặc không biến mất, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Tác dụng phụ nghiêm trọng
Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có các tác dụng phụ nghiêm trọng. Các tác dụng phụ nghiêm trọng và các triệu chứng của chúng có thể bao gồm những điều sau:
- Hàm lượng magiê (một khoáng chất) thấp. Các triệu chứng có thể bao gồm:
- Co giật
- Chóng mặt
- Nhịp tim không đều hoặc nhanh
- Run (chuyển động giật hoặc lắc)
- Yếu cơ
- Co thắt bàn tay và bàn chân
- Chuột rút hoặc đau cơ
- Co thắt hộp thoại, với các triệu chứng như khó thở, ho, thở khò khè, giọng khàn hoặc tức cổ họng
- Tiêu chảy nặng (do nhiễm C. difficile). Các triệu chứng có thể bao gồm: phân chảy nước, đau bụng, sốt
- Bệnh lupus ban đỏ ở da (CLE). Các triệu chứng có thể bao gồm:
- Phát ban trên da và mũi
- Nổi mẩn đỏ, có vảy, đỏ hoặc tím trên cơ thể của bạn
- Lupus ban đỏ hệ thống (SLE). Các triệu chứng có thể bao gồm: sốt, mệt mỏi, giảm cân, các cục máu đông, ợ nóng
- Viêm thận mô ống dẫn trứng (TIN). Các triệu chứng có thể bao gồm: thay đổi lượng nước tiểu bạn đi ngoài, máu trong nước tiểu, tăng cân đáng kể.
Thuốc Rabeto 40 giá bao nhiêu, mua ở đâu?
Liên hệ: 0989389718.
Giá thuốc Rabeto 40
Liên hệ: 0989389718.
>>> Tham khảo thuốc tương tự tác dụng với thuốc Rabeto 40: Thuốc Lomec 20.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.