Tên thuốc: Velakast.
Hoạt chất: Sofosbuvir 400mg + Velpatasvir 100mg.
Quy cách: Hộp 1 lọ 28 viên nén.
Nhà phân phối: Prazer
Xuất xứ: Ấn Độ.
VELAKAST
(Sofosbuvir + Velpatasvir)
Click chuyển nội dung nhanh
Thuốc Velakast là thuốc gì?
Thuốc Velakast (Sofosbuvir-velpatasvir) là chế độ kết hợp thuốc ức chế đơn thuốc ức chế NS5A-NS5B đầu tiên có sẵn, và có hiệu quả cao trên các kiểu gen HCV từ 1 đến 6.
Sự kết hợp sofosbuvir – velpatasvir tùy chọn không có interferon rất cần thiết cho bệnh nhân nhiễm trùng kiểu gen 3.
Sofosbuvir kết hợp với daclatasvir ở những bệnh nhân xơ gan đã bù kiểu gen 3, thì không cần phải dùng cùng với ribavirin, giảm được nhiều tác dụng phụ.
Không giống như sofosbuvir – ledipasvir,, thời gian 8 tuần đã không được nghiên cứu với sofosbuvir – velpatasvir cho bất kỳ kiểu gen nào, ngoài trừ với tác nhân thứ ba (voxilaprevir). Sofosbuvir – velpatasvir dễ bị tương tác với các thuốc khác đặc biệt là thuốcgiảm acid là thuốc ức chế bơm proton.
Tác dụng của thuốc Velakast
– Sofosbuvir, một chất ức chế polymerase NS5B tương tự nucleotide và velapatasvir, một chất ức chế phức hợp sao chép NS5A.
– Sofosbuvir hiện được chấp thuận tại Hoa Kỳ để điều trị nhiễm HCV kiểu gen 1, 2, 3 và 4 với các chế độ và thời gian khác nhau phụ thuộc vào kiểu gen HCV. Velpatasvir (trước đây là GS-5816) là một chất ức chế NS5A mới có hoạt tính chống HCV in vitro mạnh mẽ trên tất cả các kiểu gen ở cấp độ picomole. Sự kết hợp của sofosbuvir-velpatasvir là chế độ một viên duy nhất mỗi ngày một lần với hoạt động pangenotypic.
Chỉ định thuốc Velakast
Điều trị viêm gan virus C mạn tính trên cả 6 kiểu gen: 1, 2, 3, 4, 5 và 6.
Chống chỉ định thuốc Velakast
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc Velakast.
- Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
- Trẻ em dưới 18 tuổi.
Liều dùng, cách dùng thuốc Velakast
Thời gian điều trị
Velakast được chỉ định trên bệnh nhân viêm gan C mãn tính type 1 đến type 6. Tùy thuộc và mức độ tổn thương gan mà có thời gian điều trị và kết hợp thuốc khác nhau.
+ Bệnh nhân không xơ gan: thời gian điều trị 12 tuần.
+ Bệnh nhân xơ gan còn bù: thời gian điều trị 12 tuần.
+ Bệnh nhân xơ gan mất bù: 24 tuần hoặc 12 tuần + Ribavirin.
Liều dùng: 1 viên/ngày.
Thời gian dùng: Uống vào buổi sáng. Uống vào cùng 1 thời điểm để tránh quên liều.
Tác dụng phụ của thuốc Velakast
Thuốc Velakast có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:
– Tái hoạt động virus viêm gan B.
– Nhịp tim chậm (nhịp tim chậm). Điều trị bằng thuốc Velakast có thể dẫn đến làm chậm nhịp tim cùng với các triệu chứng khác khi dùng cùng với amiodarone, một loại thuốc dùng để điều trị một số vấn đề về tim. Một số trường hợp đã ghi nhận nhịp tim chậm dẫn đến tử vong hoặc phải dùng máy trợ tim khi dùng amiodarone với các thuốc tương tự có chứa sofosbuvir – velpatasvir.
Đến ngay trung tâm y tế gần nhất nếu bạn xuất hiện các triệu chứng: ngất xỉu, chóng mặt, cảm thấy rất mệt mỏi, yếu đuối, khó thở, đau ngực, nhầm lẫn, có vấn đề về bộ nhớ.
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Velakast là đau đầu và mệt mỏi.
Thận trọng khi sử dụng thuốc Velakast
– Nguy cơ tái hoạt động virus viêm gan B ở bệnh nhân nhiễm đồng thời HCV và HBV.
Sự tái hoạt động của virus viêm gan B (HBV) đã được báo cáo ở những bệnh nhân đồng nhiễm HCV/HBV đang điều trị hoặc đã hoàn thành điều trị bằng thuốc kháng vi-rút trực tiếp HCV và không được điều trị bằng thuốc kháng vi-rút HBV.
Trong một số trường hợp, đã ghi nhận bị dẫn đến viêm gan tối cấp, suy gan và tử vong. Các trường hợp này có HBsAg dương tính và cả ở những bệnh nhân có bằng chứng huyết thanh của nhiễm HBV đã được giải quyết (nghĩa là, HBsAg âm tính và chống HBc dương tính).
Sự tái kích hoạt HBV cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng một số thuốc ức chế miễn dịch hoặc hóa trị liệu; nguy cơ tái kích hoạt HBV liên quan đến điều trị bằng thuốc kháng siêu vi trực tiếp HCV có thể tăng ở những bệnh nhân này.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc Velakast, cần kiểm tra tất cả các bệnh nhân để tìm bằng chứng về nhiễm HBV hiện tại hoặc trước đó bằng cách đo HBsAg và chống HBc. Những bệnh nhân có huyết thanh của nhiễm HBV, theo dõi các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm viêm gan HBV trong khi điều trị bằng Velakast. Theo dõi cả sau quá trình điều trị bằng Velakast.
– Rối loạn nhịp tim
Triệu chứng nghiêm trọng khi dùng chung velakast với amiodarone.
(Tham khảo tại phần: ”Tác dụng phụ”).
Theo dõi nhịp tim trong 48 giờ đầu điều trị đồng thời, sau đó theo dõi ngoại trú hoặc tự theo dõi nhịp tim hàng ngày (ít nhất 2 tuần đầu điều trị).
Bệnh nhân phát triển các dấu hiệu hoặc triệu chứng của nhịp tim chậm nên tìm kiếm đánh giá y tế ngay lập tức. Các triệu chứng có thể bao gồm gần ngất hoặc ngất, chóng mặt hoặc chóng mặt, khó chịu, yếu, mệt mỏi quá mức, khó thở, đau ngực, nhầm lẫn hoặc các vấn đề về trí nhớ.
– Nguy cơ tương tác thuốc
Nguy cơ giảm hiệu quả điều trị do sử dụng đồng thời Velakast với các chất gây cảm ứng P-gp và / hoặc vừa phải để gây cảm ứng CYP tiềm năng.
Các loại thuốc gây cảm ứng P-gp và / hoặc trung bình đến các thuốc gây cảm ứng mạnh CYP2B6, CYP2C8 hoặc CYP3A4 (ví dụ, rifampin, St. John’s wort, carbamazepine) có thể làm giảm đáng kể nồng độ sofosbuvir trong huyết tương và / hoặc velpas tác dụng điều trị của EPCLUSA. Không nên sử dụng các thuốc này với Velakast.
Thuốc Velakast giá bao nhiêu, mua ở đâu?
Liên hệ hotline.
>>> Tham khảo thêm các thuốc điều trị viêm gan C khác tại đây.