Bài viết dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải theo chỉ định của bác sỹ.
Click chuyển nội dung nhanh
Thuốc Posid 50mg (Etoposid) là thuốc gì?
Thuốc Posid 50mg được sử dụng để điều trị ung thư tinh hoàn, bàng quang, tuyến tiền liệt, phổi, dạ dày và tử cung. U lympho Hodgkin và không Hodgkin, thuốc diệt nấm bệnh nấm, sarcoma Kaposi, u Wilm, sarcoma cơ vân, sarcoma Ewing, u nguyên bào thần kinh, u não.
Posid cũng có thể được sử dụng như một liệu pháp liều cao trong môi trường cấy ghép tủy xương.
Thông tin thuốc
Thành phần: Etoposide 50mg.
Dạng bào chế: Viên nang.
Quy cách: Hộp 8 viên.
Nhà sản xuất: Oncocare – Ấn Độ.
Thuốc Posid 50mg có tác dụng gì?
Các khối u ung thư được đặc trưng bởi sự phân chia tế bào, không còn được kiểm soát như ở mô bình thường. Các tế bào “bình thường” ngừng phân chia khi chúng tiếp xúc với các tế bào tương tự, một cơ chế được gọi là ức chế tiếp xúc. Tế bào ung thư mất khả năng này. Tế bào ung thư không còn kiểm tra và cân bằng bình thường để kiểm soát và hạn chế sự phân chia tế bào. Quá trình phân chia tế bào, dù là tế bào bình thường hay tế bào ung thư, đều thông qua chu kỳ tế bào. Chu kỳ tế bào đi từ giai đoạn nghỉ ngơi, qua các giai đoạn phát triển tích cực, và sau đó là nguyên phân (phân chia).
Khả năng tiêu diệt tế bào ung thư của hóa trị phụ thuộc vào khả năng ngăn chặn quá trình phân chia tế bào. Thông thường, các loại thuốc hoạt động bằng cách làm hỏng RNA hoặc DNA cho tế bào biết cách tự sao chép trong quá trình phân chia. Nếu các tế bào không thể phân chia, chúng sẽ chết. Các tế bào phân chia càng nhanh thì càng có nhiều khả năng hóa trị sẽ giết chết các tế bào, khiến khối u nhỏ lại. Chúng cũng gây ra sự tự sát của tế bào (tự chết hoặc apoptosis).
Thuốc hóa trị chỉ ảnh hưởng đến tế bào khi chúng đang phân chia được gọi là thuốc đặc hiệu theo chu kỳ tế bào. Thuốc hóa trị ảnh hưởng đến tế bào khi chúng ở trạng thái nghỉ ngơi được gọi là không đặc hiệu theo chu kỳ tế bào. Lịch trình hóa trị được thiết lập dựa trên loại tế bào, tốc độ chúng phân chia và thời gian mà một loại thuốc nhất định có thể có hiệu quả. Đây là lý do tại sao hóa trị thường được đưa ra theo chu kỳ.
Hóa trị có hiệu quả nhất trong việc tiêu diệt các tế bào đang phân chia nhanh chóng. Thật không may, hóa trị không biết sự khác biệt giữa các tế bào ung thư và các tế bào bình thường. Các tế bào “bình thường” sẽ phát triển trở lại và khỏe mạnh nhưng trong khi chờ đợi, các tác dụng phụ lại xảy ra. Các tế bào “bình thường” thường bị ảnh hưởng nhất bởi hóa trị là tế bào máu, tế bào trong miệng, dạ dày và ruột, và các nang tóc; dẫn đến công thức máu thấp, lở miệng, buồn nôn, tiêu chảy và / hoặc rụng tóc. Các loại thuốc khác nhau có thể ảnh hưởng đến các bộ phận khác nhau của cơ thể.
Etoposide thuộc nhóm thuốc hóa trị được gọi là ancaloid thực vật. Ancaloid thực vật được làm từ thực vật. Các alcaloid vinca được làm từ cây dừa cạn (catharanthus rosea). Các đơn vị phân loại được làm từ vỏ của cây Thủy tùng Thái Bình Dương (taxus). Các alcaloid vinca và các đơn vị phân loại còn được gọi là các chất chống vi khuẩn. Độc tố podophyllotoxin có nguồn gốc từ cây táo tháng Năm. Các chất tương tự Camptothecan có nguồn gốc từ “Cây Hạnh phúc” Châu Á (Camptotheca acuminata). Podophyllotoxin và các chất tương tự camptothecan còn được gọi là chất ức chế topoisomerase. Các alkaloid thực vật là đặc trưng cho chu kỳ tế bào. Điều này có nghĩa là chúng tấn công các tế bào trong các giai đoạn phân chia khác nhau.
Chỉ định – Công dụng thuốc Posid 50mg
Thuốc Posid 50mg được chỉ định trong các trường hợp:
– Được dùng đơn độc hay thường kết hợp với các thuốc hủy khối u khác trong điều trị ung thư tinh hoàn kháng trị đã qua phẫu thuật, hóa trị liệu và điều trị bằng tia xạ; trong điều trị carcinoma phổi tế bào nhỏ.
– Etoposide cũng đã được thử nghiệm trong điều trị các khối u đặc khác bao gồm các khối u ở não, đường tiêu hóa, buồng trứng, tuyến ức, các khối u lá nuôi khi có thai và một số trường hợp ung thư ở trẻ em.
– Được sử dụng để điều trị u lympho Hodgkin và không Hodgkin, điều trị củng cố bệnh bạch cầu cấp không thuộc dòng lympho (bệnh bạch cầu tủy bào) hay trong sarcoma Ewing và sarcoma Kaposi kết hợp bệnh AIDS.
Chống chỉ định
Không được dùng thuốc Posid 50mg trong trường hợp suy tủy xương nhất là sau khi điều trị bằng tia xạ hay hóa trị liệu; trong trường hợp suy thận.
Không dùng cho những người bệnh bị quá mẫn từ trước với etoposid hay bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.
Không được tiêm epotosid vào các khoang, hốc vì thường gây tử vong.
Liều dùng, cách dùng thuốc Posid 50mg
Carcinoma phổi tế bào nhỏ
– Truyền tĩnh mạch từ 35 mg/m2/ngày, trong 4 ngày liền cho đến 50 mg/m2/ngày, trong 5 ngày liền, cứ 3 – 4 tuần một đợt. Liều uống gấp đôi liều tiêm truyền, tính tròn đến 50 mg gần nhất.
Ung thư tinh hoàn
– Trong điều trị ung thư tinh hoàn kháng trị, liều truyền tĩnh mạch etoposid, có phối hợp với các phác đồ hóa trị liệu, là 50 – 100 mg/m2/ngày trong 5 ngày liền, cứ 3 – 4 tuần một đợt hoặc 100 mg/m2/ngày, vào ngày 1, 3 và 5, cứ 3 – 4 tuần một đợt, với số đợt là 3 hoặc 4.
Với các loại ung thư khác
– Liều lượng thường tương tự như liều dùng điều trị ung thư tinh hoàn kháng trị. Tuy nhiên liều lượng cũng thay đổi khá rộng. Ðể điều trị sarcoma Kaposi ở người bệnh AIDS, etoposid đã được dùng truyền tĩnh mạch với liều 150 mg/m2/ngày, trong 3 ngày liền, cứ 4 tuần một đợt. Số đợt điều trị tùy thuộc vào đáp ứng của người bệnh và phải giảm liều, nếu cần, tùy theo tác dụng suy giảm tủy xương của thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc Posid 50mg
Hầu hết mọi người không gặp phải tất cả các tác dụng phụ được liệt kê.
Các tác dụng phụ thường có thể đoán trước được về thời gian khởi phát và thời gian của chúng.
Các tác dụng phụ hầu như luôn có thể đảo ngược và sẽ hết sau khi điều trị xong.
Có nhiều lựa chọn để giúp giảm thiểu hoặc ngăn ngừa các tác dụng phụ.
Không có mối quan hệ giữa sự hiện diện hoặc mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ và hiệu quả của thuốc.
Các tác dụng phụ của etoposide và mức độ nghiêm trọng của chúng phụ thuộc vào lượng thuốc được đưa vào cơ thể. Nói cách khác, liều cao có thể tạo ra các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn.
Các tác dụng phụ sau đây thường gặp (xảy ra trên 30%) đối với bệnh nhân dùng etoposide:
- Số lượng bạch cầu thấp. (Điều này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng của bạn).
- Số lượng tiểu cầu thấp (Điều này có thể làm tăng nguy cơ chảy máu).
- Rụng tóc
- Mất kinh nguyệt (do hóa trị liệu gây ra)
- Mất khả năng sinh sản. Có nghĩa là, khả năng thụ thai một đứa trẻ của bạn có thể bị ảnh hưởng bởi etoposide. Thảo luận vấn đề này với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn.
- Buồn nôn và nôn (đặc biệt ở liều cao)
- Huyết áp thấp (nếu thuốc được truyền quá nhanh)
Những tác dụng phụ này ít phổ biến hơn, có nghĩa là chúng xảy ra ở 10-29% bệnh nhân dùng Posid:
- Loét miệng (đặc biệt ở liều cao)
- Tiêu chảy (đặc biệt ở liều cao)
- Kém ăn
- Thu hồi bức xạ (xem phản ứng trên da)
Các tác dụng phụ khác:
- Vị kim loại trong quá trình truyền thuốc
- Viêm tại chỗ tiêm
- Bệnh thần kinh ngoại biên (tê ngón tay và ngón chân) có thể xảy ra với liều lượng lặp lại. Đây là một tác dụng phụ hiếm gặp nhưng có thể không thể đảo ngược. Báo cáo tình trạng tê hoặc ngứa ran của bàn chân hoặc bàn tay cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn.
Thuốc Posid 50mg giá bao nhiêu?
Liên hệ: 0989389718.
Thuốc Posid 50mg mua ở đâu chính hãng?
Liên hệ: 0989389718.
>>> Tham khảo các thuốc khác tương tự thuốc Posid 5mg: Thuốc Etovel 50mg, Thuốc Lastet Cap 50.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.