Thuốc Neulastim 6mg/0.6ml là thuốc gì?
Thuốc Neulastim 6mg/0.6ml (Pegfilgrastim) là một yếu tố kích thích khuẩn lạc bạch cầu hạt tái tổ hợp của con người được sử dụng để kích thích sản xuất bạch cầu trung tính và ngăn ngừa giảm bạch cầu trung tính do sốt hoặc nhiễm trùng sau hóa trị liệu ức chế tủy.
Pegfilgrastim là một dạng PEGylat hóa của chất tương tự yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt ở người (G-CSF) tái tổ hợp, filgrastim. Thuốc Neulastim 6mg/0.6ml được chấp thuận sử dụng để giảm tỷ lệ nhiễm trùng, biểu hiện bằng giảm bạch cầu trung tính do sốt, ở những bệnh nhân nhạy cảm với bệnh không nhiễm trùng. Ung thư tủy được điều trị chống ung thư ức chế tủy.
Mặc dù nguy cơ phát triển giảm bạch cầu do sốt thấp hơn 20% trong nhiều chế độ hóa trị liệu được sử dụng dễ dàng, nhiễm trùng có nguy cơ nhập viện và tử vong. Do thời gian bán hủy lưu hành tương đối ngắn của filgrastim, một nửa PEG 20 kDa được liên hợp cộng hóa trị với đầu tận cùng N của filgrastim (ở gốc methionine) để giúp pegfilgrastim tác dụng lâu hơn. Do thời gian bán hủy dài hơn và tốc độ đào thải chậm hơn filgrastim, nên pegfilgrastim cần ít tần suất hơn liều dùng hơn filgrastim. Tuy nhiên, pegfilgrastim có hoạt tính dược lý tương đương với filgrastim và gắn kết với thụ thể G-CSF để kích thích sự tăng sinh, biệt hóa và kích hoạt bạch cầu trung tính.
Thông tin thuốc
Thành phần, hàm lượng: Pegfilgrastim 6mg.
Dạng bào chế, đường dùng: Dung dịch tiêm.
Quy cách: Hộp 1 bơm tiêm chứa sẵn thuốc.
Nhà sản xuất, nước sản xuất: Amgen Pháp.
Thuốc Neulastim 6mg/0.6ml có tác dụng gì? Tác dụng của thuốc Pegfilgrastim?
Dược lực học
Pegfilgrastim là một yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt của con người (G-CSF) tái tổ hợp giúp thúc đẩy sản xuất, tăng sinh và trưởng thành của bạch cầu trung tính, là những tế bào bạch cầu tham gia vào cả phản ứng miễn dịch bẩm sinh và thích ứng. Tính an toàn và hiệu quả của pegfilgrastim trong việc giảm nguy cơ giảm bạch cầu do sốt và nhiễm trùng đã được chứng minh ở nhiều loại khối u và môi trường khác nhau.
Trong quá trình giảm bạch cầu trung tính do hóa trị liệu, độ thanh thải của pegfilgrastim giảm đáng kể và nồng độ của pegfilgrastim được duy trì cho đến khi bắt đầu phục hồi bạch cầu trung tính. Nồng độ pegfilgrastim trong huyết thanh giảm khi số lượng bạch cầu trung tính tăng lên khi bạch cầu trung tính và tiền chất của bạch cầu trung tính tham gia vào quá trình đào thải qua trung gian tế bào của thuốc. Do có thêm nhóm polyethylen glycol vào cấu trúc của nó, Pegfilgrastim là một dạng filgrastim có tác dụng kéo dài với thời gian bán hủy trong huyết thanh kéo dài và giảm độ thanh thải qua thận. Mặc dù nó được hấp thu chậm hơn filgrastim, nhưng nó tự điều chỉnh của pegfilgrastim hiệu quả hơn và tác dụng của thuốc được duy trì trong một chu kỳ hóa trị (2-3 tuần).
Cơ chế hoạt động
Bạch cầu trung tính là các tế bào miễn dịch tồn tại trong thời gian ngắn, rất dễ bị chết tế bào sau hóa trị liệu ức chế tủy. Việc giảm rõ rệt số lượng bạch cầu trung tính trong quá trình hóa trị làm tăng nguy cơ nhập viện, nhiễm trùng và tử vong do nhiễm trùng. Nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lâm sàng của bệnh nhân nếu các trường hợp giảm bạch cầu do sốt đòi hỏi phải giảm liều hoặc trì hoãn hóa trị liệu, do đó làm giảm hiệu quả lâm sàng của hóa trị liệu và lợi ích của bệnh nhân khi được điều trị thích hợp.
G-CSF là một yếu tố tăng trưởng tạo máu nội sinh kích thích các tế bào tạo hạt của dòng bạch cầu trung tính. Pegfilgrastim bắt chước các hoạt động sinh học của nó và liên kết với cùng một thụ thể G-CSF được biểu hiện trên các tế bào của dòng tủy, chẳng hạn như tiền chất bạch cầu hạt và bạch cầu trung tính trưởng thành. Sau khi liên kết với phối tử, thụ thể G-CSF trải qua một sự thay đổi về hình dạng và kích hoạt một số con đường truyền tín hiệu xuôi dòng. bao gồm JAK/STAT, PI3K/AKT và MAPK/ERK. Các con đường này hoạt động để tăng sự tăng sinh và biệt hóa của các tế bào tiền thân bạch cầu hạt, tạo ra sự trưởng thành của các tế bào tiền thân và tăng cường khả năng sống sót cũng như chức năng của bạch cầu trung tính trưởng thành.
Công dụng thuốc Neulastim 6mg/0.6ml
Thuốc Neulastim 6mg/0.6ml được chỉ định để giảm tỷ lệ nhiễm trùng, biểu hiện bằng giảm bạch cầu trung tính do sốt, ở những bệnh nhân có khối u ác tính không phải tủy đang dùng thuốc chống ung thư ức chế tủy có liên quan đến tỷ lệ giảm bạch cầu do sốt đáng kể trên lâm sàng.
Neulastim 6mg/0.6ml cũng được chỉ định để tăng khả năng sống sót ở những bệnh nhân tiếp xúc cấp tính với liều bức xạ ức chế tủy (Hội chứng phụ tạo máu của Hội chứng bức xạ cấp tính).
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với pegfilgrastim, filgrastim, protein có nguồn gốc từ E. coli hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong phần của thuốc.
Liều dùng, cách dùng thuốc Neulastim 6mg/0.6ml
Liệu pháp Neulastim nên được bắt đầu và giám sát bởi các bác sĩ có kinh nghiệm về ung thư và/hoặc huyết học.
Liều lượng: Người lớn (≥ 18 tuổi): Một liều 6 mg (một ống tiêm chứa sẵn) Neulastim được khuyến cáo cho mỗi chu kỳ hóa trị, được tiêm dưới da khoảng 24 giờ sau hóa trị liệu gây độc tế bào.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Neulastim ở trẻ em chưa được thiết lập.
Bệnh nhân suy thận: Không khuyến cáo thay đổi liều ở bệnh nhân suy thận, kể cả bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối.
Cách dùng: Neulastim được tiêm dưới da. Các mũi tiêm nên được tiêm vào đùi, bụng hoặc cánh tay trên.
Tác dụng phụ của thuốc Neulastim 6mg/0.6ml
Các phản ứng bất lợi được báo cáo thường xuyên nhất là đau xương (rất phổ biến [≥ 1/10]) và đau cơ xương (thường gặp). Đau xương thường ở mức độ nhẹ đến trung bình, thoáng qua và có thể được kiểm soát ở hầu hết bệnh nhân bằng thuốc giảm đau tiêu chuẩn.
Các phản ứng kiểu quá mẫn, bao gồm phát ban da, mày đay, phù mạch, khó thở, ban đỏ, đỏ bừng và hạ huyết áp xảy ra khi điều trị ban đầu hoặc sau đó với Neulastim (không phổ biến [≥ 1/1.000 đến < 1/100]). Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm sốc phản vệ có thể xảy ra ở những bệnh nhân dùng Neulastim (không phổ biến).
Hội chứng rò rỉ mao mạch, có thể đe dọa tính mạng nếu điều trị chậm trễ, đã được báo cáo là không phổ biến (≥ 1/1.000 đến < 1/100) ở bệnh nhân ung thư đang hóa trị sau khi sử dụng G-CSF.
Lách to, thường không có triệu chứng, là không phổ biến.
Vỡ lách bao gồm một số trường hợp tử vong hiếm khi được báo cáo sau khi dùng pegfilgrastim.
Các phản ứng có hại ở phổi không phổ biến bao gồm viêm phổi kẽ, phù phổi, thâm nhiễm phổi và xơ phổi đã được báo cáo.
Hiếm khi, các trường hợp dẫn đến suy hô hấp hoặc Hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS), có thể gây tử vong.
Các trường hợp riêng biệt của cơn hồng cầu hình liềm đã được báo cáo ở những bệnh nhân có đặc điểm tế bào hình liềm hoặc bệnh hồng cầu hình liềm (không phổ biến ở bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm).
Thuốc Neulastim 6mg/0.6ml giá bao nhiêu?
Liên hệ Hotline/Zalo: 0989389718.
Giá thuốc Neulastim 6mg/0.6ml
Liên hệ Hotline/Zalo: 0989389718.
Thuốc Neulastim 6mg/0.6ml mua ở đâu Hà Nội, TPHCM?
Liên hệ Hotline/Zalo: 0989389718.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.