Click chuyển nội dung nhanh
Thuốc Mircera 50mcg, 100mcg là thuốc gì?
Thuốc tiêm Mircera chứa epoetin beta và methoxy polyethylene glycol. Epoetin beta và methoxy polyethylene glycol là một dạng protein nhân tạo thường được thận sản xuất, giúp cơ thể sản xuất các tế bào hồng cầu. Khi cơ thể bạn không tạo đủ lượng protein này do suy thận, bạn có thể phát triển một tình trạng gọi là thiếu máu (thiếu tế bào hồng cầu).
Mircera được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu (thiếu tế bào hồng cầu) và giảm nhu cầu truyền tế bào máu.
Mircera được sử dụng để điều trị thiếu máu do bệnh thận mãn tính ở người lớn, hoặc ở trẻ em ít nhất 5 tuổi đang chạy thận nhân tạo.
Thuốc Mircera không dùng để điều trị chứng thiếu máu do hóa trị liệu ung thư. Epoetin beta và methoxy polyethylene glycol có thể làm tăng sự phát triển của khối u hoặc giảm thời gian sống sót ở những người mắc một số loại ung thư.
Mircera không nên được sử dụng để thay thế cho việc truyền tế bào máu khẩn cấp.
Thành phần thuốc Micera
Bơm tiêm đóng sẵn/lọ chứa một liều đơn: 30µg, 50µg, 100µg, 120μg, 150μg, 200μg hoặc 250μg methoxy polyethylene glycol-epoetin beta trong 0,3ml; hoặc 360μg methoxy polyethylene glycol-epoetin beta trong 0,6ml.
* Hoạt chất chính, methoxy polyethylene glycol-epoetin beta, là một sự kết hợp đồng hóa trị giữa một protein được tạo ra từ kỹ thuật tái tổ hợp DNA trong tế bào trứng chuột Hamster Trung Quốc và một chuỗi methoxy-polyethylene glycol (PEG) mạch thẳng. Sự kết hợp này sẽ tạo ra một phân tử có trọng lượng xấp xỉ 60kDa. Hàm lượng thuốc tính bằng µg biểu thị khối lượng phần protein của phân tử methoxy polyethylene glycol-epoetin beta không bao gồm khối lượng của chuỗi gắn thêm PEG.
Dung dịch trong suốt, từ không màu đến màu vàng nhạt.
* Tá dược: sodium phosphate monobasic monohydrate, sodium sulphate, mannitol, Methionine, poloxamer 188, và nước cất pha tiêm.
Thuốc Mircera có tác dụng gì?
Mircera kích thích tạo hồng cầu bằng cách tương tác với thụ thể erythropoietin trên tế bào gốc ở tủy xương. Là yếu tố tăng trưởng chính cho sự phát triển erythroid, hormon tự nhiên erythropoietin được sản xuất từ thận và giải phóng vào máu khi có sự giảm oxy huyết. Phản ứng lại với sự giảm oxy huyết, những hormon tự nhiên erythropoietin sẽ tác động lên những tế bào gốc erythroid để làm tăng sự sản xuất hồng cầu.
Chỉ định – Công dụng thuốc Mircera
Mircera được chỉ định để điều trị thiếu máu triệu chứng do bệnh thận mạn tính ở cả những bệnh nhân người lớn đang được thẩm phân máu lẫn những bệnh nhân người lớn chưa được thẩm phân máu.
Chống chỉ định
Không được dùng Mircera cho những bệnh nhân sau:
Bệnh nhân bị cao huyết áp không kiểm soát được.
Bệnh nhân được biết bị quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Liều dùng thuốc Mircera
Bệnh nhân chưa điều trị với chất kích thích tạo hồng cầu
- Không lọc máu
– Khởi đầu 1,2 mcg/kg SC 1 lần/tháng hay 0,6 mcg/kg IV/SC 1 lần mỗi 2 tuần,
- Lọc máu:
– Khởi đầu 0,6 mcg/kg IV/SC 1 lần mỗi 2 tuần.
Bệnh nhân đang được điều trị với một chất kích thích tạo hồng cầu
Có thể chuyển sang Mircera IV/SC mỗi tháng 1 lần hoặc mỗi 2 tuần 1 lần với liều khởi đầu tương ứng theo liều epoetin hoặc darbepoetin alfa dùng hàng tuần trước đó: epoetin <8.000 đơn vị/tuần hoặc darbepoetin alpha <40 mcg/tuần: 120 mcg 1 lần/tháng hoặc 60 mcg 1 lần mỗi 2 tuần, epoetin 8.000-16.000 đơn vị/tuần hoặc darbepoetin 40-80 mcg/tuần: 200 mcg 1 lần/tháng hoặc 100 mcg 1 lần mỗi 2 tuần, epoetin >16.000 đơn vị/tuần hoặc darbepoetin alfa >80 mcg/tuần: 360 mcg 1 lần/tháng hoặc 180 mcg 1 lần mỗi 2 tuần.
Nếu sau 1 tháng, tốc độ tăng Hb <1g/dL: có thể tăng khoảng 25% liều; tốc độ tăng Hb >2g/dL, hoặc mức Hb tăng & đạt đến 12g/dL: liều dùng giảm khoảng 25%. Nếu mức Hb tiếp tục tăng, nên ngưng điều trị đến khi Hb bắt đầu giảm & lúc đó, nên bắt đầu điều trị lại với liều thấp hơn khoảng 25% so với liều trước đây.
Người >65 tuổi hoặc suy gan: Không cần lưu ý đặc biệt về cách chỉnh liều.
Cách tiêm thuốc Mircera
Mircera không được trộn lẫn với những thuốc khác.
Mircera là một sản phẩm vô trùng nhưng không chứa chất bảo quản. Thuốc trong bơm tiêm đóng sẵn hoặc trong lọ chỉ được dùng cho một liều duy nhất và chỉ dùng một lần.
Chỉ dùng thuốc khi thấy dung dịch thuốc trong suốt, không màu đến vàng nhạt và không có cặn.
Không được lắc thuốc.
Để thuốc đạt đến nhiệt độ phòng trước khi tiêm thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc Mircera
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có các dấu hiệu của:
- Phản ứng dị ứng với thuốc Mircera: phát ban, ngứa, đổ mồ hôi, thở khò khè, khó thở, chóng mặt, sưng mặt hoặc cổ họng, ngất xỉu.
- Hoặc phản ứng da nghiêm trọng: sốt, đau họng, bỏng mắt , đau da, phát ban da đỏ hoặc tím với phồng rộp và bong tróc.
Thuốc Mircera có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc tử vong. Gọi cho bác sĩ của bạn hoặc nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có:
- Tăng huyết áp – nhức đầu dữ dội, mờ mắt, đập thình thịch ở cổ hoặc tai, lo lắng, chảy máu cam;
- Các triệu chứng của suy tim – khó thở (ngay cả khi gắng sức nhẹ), sưng tấy, tăng cân nhanh chóng;
- Các triệu chứng đau tim – đau hoặc tức ngực, đau lan đến hàm hoặc vai, buồn nôn, đổ mồ hôi;
- Dấu hiệu của một cơn đột quỵ hoặc cục máu đông – đột ngột tê hoặc yếu (đặc biệt là ở một bên của cơ thể), nói lắp, đột ngột nhầm lẫn, các vấn đề về thị lực hoặc thăng bằng, tay hoặc chân lạnh hoặc nhợt nhạt.
Cũng nên gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị co giật hoặc các dấu hiệu cho thấy bạn có thể bị co giật, chẳng hạn như:
- Thay đổi tâm trạng đột ngột;
- Mệt mỏi bất thường;
- Nhạy cảm với ánh sáng hoặc tiếng ồn; hoặc
- Khó tập trung.
Các tác dụng phụ thường gặp của Mircera có thể bao gồm:
- Huyết áp cao;
- Đau đầu;
- Nôn mửa và tiêu chảy;
- Nghẹt mũi, đau xoang; hoặc
- Viêm họng.
Thuốc Mircera 50mcg, 100mcg giá bao nhiêu, mua ở đâu?
Liên hệ: 0989389718.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.