Tên thuốc: Evertor 10.
Thành phần, hàm lượng: Everolimus 10mg.
Dạng bào chế, đường dùng: Viên nén, Uống.
Quy cách: Hộp 01 vỉ x 10 viên.
Nhà sản xuất, nước sản xuất: Biocon – Ấn Độ.
EVERTOR 10
(Everolimus)
Click chuyển nội dung nhanh
Thuốc Evertor 10 (Everolimus) là thuốc gì?
Thuốc Evertor 10 (Everolimus) là mục tiêu của chất ức chế kinase rapamycin (mTOR) ở động vật có vú được sử dụng để điều trị các loại khối u ác tính khác nhau.
Everolimus là một dẫn xuất của Rapamycin (sirolimus), và hoạt động tương tự như Rapamycin như một chất ức chế mTOR (mục tiêu của rapamycin ở động vật có vú). Nó hiện đang được sử dụng như một chất ức chế miễn dịch để ngăn chặn việc từ chối cấy ghép nội tạng. Tương tự như các chất ức chế mTOR khác, tác dụng của Everolimus chỉ trên protein mTORC1 chứ không phải trên protein mTORC2.
Thuốc Evertor 10 có tác dụng gì? Tác dụng của thuốc Evertor 10
Everolimus là một chất ức chế mTOR liên kết với ái lực cao với protein liên kết FK506-12 (FKBP-12). Do đó tạo thành một phức hợp thuốc ức chế sự hoạt hóa của mTOR. Sự ức chế này làm giảm hoạt động của các tác nhân tác động ở hạ nguồn, dẫn đến sự tắc nghẽn trong quá trình tiến triển của các tế bào từ pha G1 sang pha S. Sau đó gây ra quá trình ngừng phát triển tế bào và tế bào chết.
Everolimus cũng ức chế sự biểu hiện của yếu tố cảm ứng thiếu oxy, dẫn đến giảm sự biểu hiện của yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu. Kết quả của sự ức chế everolimus của mTOR là làm giảm sự tăng sinh tế bào, hình thành mạch và hấp thu glucose.
Chỉ định – Công dụng thuốc Evertor 10
– Hormone thụ thể dương tính, HER2 âm tính ung thư vú
Thuốc Evertor 10 được chỉ định để điều trị phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú dương tính với thụ thể hormone HER2, kết hợp với exemestane, sau khi điều trị thất bại với letrozole hoặc anastrozole.
– Khối u thần kinh nội tiết (NET)
Thuốc Evertor 10 được chỉ định để điều trị bệnh nhân người lớn có khối u thần kinh nội tiết tiến triển có nguồn gốc từ tụy (PNET) với bệnh không thể cắt bỏ, tiến triển tại chỗ hoặc di căn.
Evertor 10 được chỉ định để điều trị bệnh nhân người lớn có NET tiến triển, biệt hóa tốt, không chức năng về nguồn gốc đường tiêu hóa (GI) hoặc phổi với bệnh không thể cắt bỏ, tiến triển tại chỗ hoặc di căn.
- Hạn chế sử dụng: Evertor 10 không được chỉ định để điều trị bệnh nhân có khối u carcinoid chức năng.
– Ung thư biểu mô tế bào thận (RCC)
Evertor 10 được chỉ định để điều trị bệnh nhân người lớn bị RCC tiến triển sau khi điều trị bằng sunitinib hoặc sorafenib thất bại.
– Phức hợp xơ cứng củ (TSC) – U mạch máu thận liên kết
Evertor 10 được chỉ định để điều trị bệnh nhân người lớn bị u mạch thận và TSC, không cần phẫu thuật ngay lập tức.
– Phức hợp xơ cứng củ (TSC) -Ung thư tế bào khổng lồ hình nón liên kết (SEGA)
Evertor 10 được chỉ định ở bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 1 tuổi trở lên với TSC để điều trị SEGA cần can thiệp điều trị nhưng không thể chữa khỏi.
– Phức hợp xơ cứng củ (TSC) – Co giật một phần khởi phát
Evertor 10 được chỉ định để điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân người lớn và bệnh nhi từ 2 tuổi trở lên bị co giật từng phần do TSC.
Chống chỉ định
– Trẻ em hoặc thanh thiếu niên để điều trị ung thư vú dương tính với thụ thể hoóc môn, ung thư vú tiến triển âm tính HER2, khối u thần kinh tiến triển hoặc ung thư thận tiến triển.
– Trẻ em dưới 1 tuổi để điều trị SEGA liên quan đến TSC.
Liều dùng, cách dùng thuốc Evertor 10
– Liều dùng được khuyến cáo cho điều trị ung thư vú thụ thể hormone dương tính, HER2 âm tính
Liều khuyến cáo là: 10 mg uống một lần mỗi ngày. Dùng cho đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính không thể chấp nhận được.
– Liều dùng khuyến cáo cho điều trị khối u thần kinh nội tiết (NET)
Liều khuyến cáo là: 10 mg uống một lần mỗi ngày. Dùng cho đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính không thể chấp nhận được.
– Liều dùng khuyến cáo cho điều trị ung thư biểu mô tế bào thận (RCC)
Liều khuyến cáo là: 10 mg uống một lần mỗi ngày. Dùng cho đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính không thể chấp nhận được.
– Liều lượng khuyến cáo cho điều trị Phức hợp xơ cứng củ (TSC) – U mạch máu thận liên kết
Liều khuyến cáo của là: 10 mg uống một lần mỗi ngày. Dùng cho đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính không thể chấp nhận được.
– Liều dùng được khuyến cáo cho điều trị Phức hợp bệnh xơ cứng củ (TSC) -Ung thư tế bào khổng lồ hình thành trực tràng liên kết (SEGA)
Liều khởi đầu được khuyến cáo là: 4,5 mg / m², uống một lần mỗi ngày. Dùng cho đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính không thể chấp nhận.
– Liều dùng được khuyến cáo cho điều trị Phức hợp bệnh xơ cứng củ (TSC) – Động kinh khởi phát một phần
Liều khởi đầu được khuyến cáo là: 5 mg / m², uống một lần mỗi ngày. Dùng cho đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính không thể chấp nhận.
Tác dụng phụ của thuốc Evertor 10
- Viêm miệng (44%)
- Táo bón (38%)
- Nhiễm trùng (37%)
- Suy nhược (33%)
- Mệt mỏi (31%)
- Ho (30%)
- Tiêu chảy (30%)
- Phát ban (29%)
- Thiếu máu (26%)
- Buồn nôn (26%)
- Chán ăn (25%)
- Phù, ngoại vi (25-45%)
- Khó thở (24%)
- Pyrexia (20%)
- Nôn (20%)
- Nhức đầu (19%)
- Chảy máu cam (18%)
- Giảm tế bào lympho, độ 3 (16%)
- Tăng glucose, độ 3 (15%)
- Viêm phổi (14%)
- Ngứa (14%)
- Da khô (13%)
- Hgb giảm, lớp 3 (12%)
- Kinh nguyệt không đều (11%)
Thuốc Evertor 10 giá bao nhiêu?
Liên hệ: 0989389718.
Thuốc Evertor 10 mua ở đâu?
Liên hệ: 0989389718.
>> Tham khảo thuốc tương tự thuốc Evertor 10: Thuốc Rolimus 5; Thuốc Evermil 5.
Tìm hiểu về ung thư vú
Tổng quát
Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở Anh. Hầu hết phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú đều trên 50 tuổi, nhưng những phụ nữ trẻ hơn cũng có thể bị ung thư vú.
Khoảng 1/8 phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú trong suốt cuộc đời của họ. Có một cơ hội tốt để phục hồi nếu nó được phát hiện ở giai đoạn đầu.
Vì lý do này, điều quan trọng là phụ nữ phải kiểm tra vú của họ thường xuyên để biết bất kỳ thay đổi nào và luôn kiểm tra bất kỳ thay đổi nào bởi bác sĩ đa khoa.
Trong một số trường hợp hiếm hoi, nam giới cũng có thể được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú.
Các triệu chứng của ung thư vú
Ung thư vú có thể có một số triệu chứng, nhưng triệu chứng đầu tiên đáng chú ý thường là một khối u hoặc một vùng mô vú dày lên.
Hầu hết các khối u ở vú không phải là ung thư, nhưng tốt nhất bạn nên đến bác sĩ kiểm tra.
Bạn cũng nên gặp bác sĩ đa khoa nếu nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào sau đây:
- Sự thay đổi về kích thước hoặc hình dạng của một hoặc cả hai vú;
- Tiết dịch từ một trong hai núm vú của bạn, có thể có vệt máu;
- Một khối u hoặc sưng tấy ở một trong hai bên nách;
- Lõm da vú;
- Phát ban trên hoặc xung quanh núm vú;
- Thay đổi hình dạng của núm vú, chẳng hạn như bị lõm vào vú;
- Đau vú thường không phải là triệu chứng của ung thư vú.
Nguyên nhân của ung thư vú
Nguyên nhân chính xác của ung thư vú vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Tuy nhiên, có một số yếu tố được biết là làm tăng nguy cơ ung thư vú.
Bao gồm:
- Tuổi tác – nguy cơ tăng lên khi bạn già đi;
- Tiền sử gia đình bị ung thư vú;
- Chẩn đoán ung thư vú trước đây;
- Một khối u vú không phải ung thư (lành tính) trước đây;
- Cao, thừa cân hoặc béo phì;
- Uống rượu.
Chẩn đoán ung thư vú
Sau khi kiểm tra vú, bác sĩ đa khoa có thể đề nghị bạn đến phòng khám chuyên khoa ung thư vú để làm các xét nghiệm thêm. Điều này có thể bao gồm kiểm tra vú (chụp nhũ ảnh) hoặc lấy một mẫu mô vú nhỏ để kiểm tra dưới kính hiển vi (sinh thiết).
Các loại ung thư vú
Có một số loại ung thư vú khác nhau, phát triển ở các bộ phận khác nhau của vú.
Ung thư vú thường được chia thành:
- Ung thư vú không xâm lấn (ung thư biểu mô tại chỗ) – được tìm thấy trong các ống dẫn của vú (ung thư biểu mô ống tại chỗ, hoặc DCIS) chưa lan vào mô vú xung quanh các ống dẫn. Ung thư vú không xâm lấn thường được phát hiện khi chụp X-quang tuyến vú và hiếm khi biểu hiện như một khối u ở vú.
- Ung thư vú xâm lấn – nơi các tế bào ung thư đã lây lan qua lớp niêm mạc của các ống dẫn sữa vào mô vú xung quanh. Đây là loại ung thư vú phổ biến nhất.
Các loại ung thư vú khác, ít phổ biến hơn bao gồm:
- Ung thư vú tiểu thùy xâm lấn (và tiền xâm lấn)
- Ung thư vú viêm
- Bệnh Paget của vú
Ung thư vú có thể di căn đến các bộ phận khác của cơ thể, thường là qua máu hoặc các hạch bạch huyết ở nách. Đây là những tuyến bạch huyết nhỏ có chức năng lọc vi khuẩn và tế bào từ tuyến vú.
Nếu điều này xảy ra, nó được gọi là ung thư vú thứ phát hoặc di căn.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.