Click chuyển nội dung nhanh
Thuốc Anib 40mg (Afatinib) là thuốc gì?
Thuốc Anib 40mg là thuốc có chứa Afatinib, là một chất ức chế kinase được chỉ định trong điều trị đầu tiên ở những bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) có khối u có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì EGFR 19 lần xóa hoặc thay thế exon 21 (L858R).
FDA chất thuận afatinib điều trị cho bệnh nhân NSCLC di căn, vảy nến tiến triểu sau hóa trị liệu dựa trên bạch kim.
Thông tin thuốc
Thành phần: Afatinib 40mg.
Dạng bào chế, đường dùng: Viên nén bao phim, Uống.
Quy cách: Hộp 30 viên..
Nhà sản xuất: Drug International Ltd – Bangladesh.
Thuốc Anib 40mg có tác dụng gì? Cơ chế tác dụng?
Cơ chế tác dụng
Afatinib liên kết cộng hóa trị với các miền kinase của EGFR (ErbB1), HER2 (ErbB2) và HER4 (ErbB4) và ức chế quá trình tự phosphoryl hóa tyrosine kinase, dẫn đến điều hòa giảm tín hiệu ErbB.
Dược động học
Hấp thu và phân bố: Sau khi uống viên Anib 40mg, thời gian để đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương của Afatinib (Tmax) là từ 2 đến 5 giờ. Các giá trị nồng độ tối đa (Cmax) và diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian từ thời điểm 0 đến vô cực (AUC0-∞) tăng nhẹ hơn tỷ lệ thuận với liều trong khoảng từ 20 đến 50 mg.
Sinh khả dụng tương đối trung bình hình học của viên Anib 20 mg là 92% so với dung dịch uống. Sự gắn kết in vitro của Afatinib với protein huyết tương người là khoảng 95%. Một bữa ăn nhiều chất béo làm giảm Cmax 50% và AUC0-∞ 39% so với tình trạng nhịn ăn.
Chuyển hóa và thải trừ: Các chất cộng hóa trị gắn với protein là chất chuyển hóa chính trong tuần hoàn của Afatinib và sự chuyển hóa qua enzyme của Afatinib là tối thiểu. Ở người, sự bài tiết Afatinib chủ yếu qua phân (85%) với 4% được tìm thấy trong nước tiểu sau một liều uống duy nhất dung dịch Afatinib có gắn nhãn [14C]. Hợp chất gốc chiếm 88% liều thu hồi được. Thời gian bán hủy thải trừ của Afatinib là 37 giờ sau khi dùng liều lặp lại ở bệnh nhân ung thư. Nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 8 ngày sau khi dùng liều Anib lặp lại dẫn đến tích lũy AUC gấp 2,8 lần và Cmax gấp 2,1 lần.
Công dụng thuốc Anib 40mg
– Thuốc Anib 40mg được chỉ định điều trị ở bệnh nhân mắc ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn, dương tính với đột biến EGFR: Anib được chỉ định để điều trị đầu tay cho những bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) có khối u có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) exon 19 bị xóa hoặc exon 21 (L858R) đột biến thay thế được phát hiện bằng xét nghiệm được FDA chấp thuận.
Hạn chế sử dụng: Tính an toàn và hiệu quả của Anib chưa được thiết lập ở những bệnh nhân có khối u có đột biến EGFR khác.
– Đã được điều trị trước đây, NSCLC vảy di căn: Anib được chỉ định để điều trị cho những bệnh nhân mắc NSCLC vảy di căn tiến triển sau hóa trị liệu dựa trên bạch kim.
Chống chỉ định
Chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với Afatinib hoặc bất kỳ thành phần nào khác của Anib 40mg.
Liều dùng, cách dùng thuốc Anib 40mg
Liều lượng và Cách dùng:
Lựa chọn bệnh nhân cho NSCLC di căn dương tính với đột biến EGFR: Bệnh nhân nên được chọn để điều trị đầu tay cho NSCLC di căn bằng GILOTRIF dựa trên sự hiện diện của đột biến xóa exon 19 EGFR hoặc đột biến thay thế exon 21 (L858R) trong mẫu bệnh phẩm khối u.
Liều khuyến cáo: Liều khuyến cáo của Anib là 40 mg uống, mỗi ngày một lần cho đến khi bệnh tiến triển hoặc bệnh nhân không còn dung nạp được nữa.
Suy thận nặng: Liều Anib được khuyến nghị ở bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận ước tính [eGFR*] 15 đến 29 mL/phút /1,73 m2) là 30 mg uống, mỗi ngày một lần.
Anib nên được dùng ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn. Không nên dùng liều đã quên trong vòng 12 giờ kể từ liều tiếp theo. Hoặc, theo chỉ dẫn của các bác sĩ.
Sử dụng ở phụ nữ mang thai và cho con bú, trẻ em
Thuốc Anib 40mg có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Không có dữ liệu sẵn có về việc sử dụng Anib ở phụ nữ mang thai.
Cho con bú: Không có dữ liệu về sự hiện diện của Afatinib trong sữa mẹ hoặc ảnh hưởng của nó đối với trẻ sơ sinh bú sữa mẹ hoặc sản xuất sữa. Do khả năng xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ từ Anib,
Phụ nữ đang cho con bú nên được khuyên không nên cho con bú trong khi điều trị bằng Anib và trong 2 tuần sau liều cuối cùng.
Phụ nữ và nam giới có khả năng sinh sản:
- Phụ nữ: Anib có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Phụ nữ nên được thông báo về khả năng sinh sản để sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng Anib và trong ít nhất 2 tuần sau liều Anib cuối cùng.
- Vô sinh: Dựa trên kết quả từ nghiên cứu về khả năng sinh sản của động vật, Anib có thể làm giảm khả năng sinh sản ở con cái và con đực có khả năng sinh sản. Người ta không biết liệu những ảnh hưởng đến khả năng sinh sản có thể đảo ngược hay không.
Sử dụng cho trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Anib ở bệnh nhi chưa được thiết lập.
Tác dụng phụ của thuốc Anib 40mg
• Bệnh tiêu chảy
• Rối loạn da bóng nước và bong tróc
• Bệnh phổi kẽ
• Độc tính trên gan
• Viêm giác mạc
Tương tác thuốc
Tác dụng của thuốc ức chế và cảm ứng P-glycoprotein (P-gp): Dùng đồng thời với thuốc ức chế P-gp (bao gồm nhưng không giới hạn ở Ritonavir, Cyclosporine A, Ketoconazole, Itraconazole, Erythromycin, Verapamil, Quinidine, Tacrolimus, Nelfinavir, Saquinavir và Amiodarone ) với Anib có thể làm tăng mức độ tiếp xúc với Afatinib. Dùng đồng thời các thuốc gây cảm ứng P-gp (bao gồm nhưng không giới hạn ở Rifampicin, Carbamazepine, Phenytoin, Phenobarbital và St. John’s wort) với Anib có thể làm giảm phơi nhiễm với Afatinib.
Thuốc Anib 40mg giá bao nhiêu? Giá thuốc Anib 40mg
Liên hệ Hotline/Zalo: 0989389718.
Thuốc Anib 40mg mua ở đâu Hà Nội, TPHCM?
Liên hệ Hotline/Zalo: 0989389718.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.